Khó hay dễ?
Tiếng Anh rất dễ học nếu mục đích học chỉ là để giao tiếp thông thường hay đọc hiểu những văn bản đơn giản. Nhưng để hiểu hết những tinh tế trong tiếng Anh, để sử dụng được tiếng Anh như người bản ngữ, người học phải vật lộn với muôn vàn khó khăn. Xin trích một câu nói lên sự phức tạp của tiếng Anh trên tờ Financial Times: There is, however, plenty that is difficult about English. Try explaining its phrasal verbs - the difference, for example, between “I stood up to him” and “I stood him up”.
Phrasal verbs đúng là món khó nuốt nhất trong tiếng Anh vì chúng thường gồm các từ quen thuộc nhưng khi đi kèm với nhau lại mang nghĩa mới, hoàn toàn không liên quan gì đến nghĩa gốc. Trong ví dụ trên, to stand up to someone là đương đầu, đối đầu với ai còn to stand someone up lại là cho ai leo cây. Đấy là tác giả chưa thử nêu thêm vài nghĩa của các phrasal verbscó động từ stand, như stand up for là bảo vệ, đứng về phe; stand up with là làm phụ dâu hay phụ rể; chưa kể stand không thôi cũng có nghĩa lạ như câu My offer stands (Đề nghị của tôi vẫn còn giá trị).
Chúng ta thử đọc các bài báo kinh tế xem phrasal verbs và các cụm từ mang tính đặc ngữ khác có khả năng làm người đọc mất “cảnh giác”, dẫn đến chỗ hiểu sai, hiểu sót như thế nào.
Trong bài “The Consumer Crunch” trên tờ BusinessWeekcó câu: “In the dot-com bust of 2001, for example, tech companies and stocks took it on the chin, while consumer spending and borrowing sailed through without a pause”. To take it on the chin ở đây là chịu thiệt hại nặng nề, trực tiếp nhất; còn sail through là dễ dàng vượt qua. Một câu khác cũng trong bài này: The latest retail sales numbers, which showed a soft 0.2% gain in October, suggest that spending may hold up through this holiday season. Hold up ở đây là duy trì [mức cũ]. Cái khó là nếu hold updùng trong câu khác ở một văn cảnh khác, lại phải hiểu theo văn cảnh mới (trong khi nghĩa gốc vẫn giữ nguyên): He managed to hold up under the daily stress - vẫn bình chân, vẫn duy trì phong độ. Cái khó hơn nữa là bản thân hold uplại có nhiều nghĩa khác: The plane’s departure was held up because of the storm (bị trễ); Robbers held up that shop last month (cướp); The teacher held the essay up as a model for the students (đưa ra làm minh họa)...
Sau khi dẫn chứng một vài số liệu, bài báo viết: Those numbers aren’t dead-on accurate - với nghĩa của dead-on là [chính xác] tuyệt đối. Với câu này, dead-on mang nghĩa ngắn gọn, súc tích, đi thẳng vào vấn đề: “She avoids big scenes... preferring to rely on small gestures and dead-on dialogue”. Đến phần tiên đoán tác động của sự sụt giảm chi tiêu vào nền kinh tế nói chung, tác giả viết: Conventional wisdom is that consumer spending makes up 70% of gross domestic product. Có lẽ make up trong câu này đã quen thuộc với nhiều người (cấu thành, chiếm) nhưng cũng từ make up này trong câu He made up the difference in the bill - các bạn có đoán được nó có nghĩa gì không? Anh chàng này chơi đẹp, đã trả bù cho khoản còn thiếu trên hóa đơn tính tiền. Một cuốn từ điển tốt sẽ liệt kê vài chục nghĩa của cụm động từ make up.
Ở một bài khác, có tựa: Microsoft Sales Are Up, and Gates Is Off, rõ ràng phải hiểu các phrasal verbs, mới hiểu nghĩa của tựa bài, muốn đề cập hai ý chính - doanh số của Microsoft đang tăng và Bill Gates không còn tham gia điều hành hãng này nữa.
Tổng kết tình hình chứng khoán trong ngày, tờ New York Times trích lời một nhà phân tích: You can certainly come up with a list of the top 10 reasons why we should be down. Cụm từ be down (sụt giá) tương đối dễ; cụm từ come up with (nghĩ ra, phát hiện) cũng thường thấy. Nhưng come down on dễ bị hiểu sai: “A district attorney who came down hard on drug dealers” là một người quyết tâm truy quét, trừng phạt bọn buôn bán ma túy. Và chỉ cần thay chữ onbằng to hay with là nghĩa biến đổi khác hẳn. It comes down to this: the man is a cheat - come down to ở đây là thực chất của vấn đề; và come down with là bị ngã bệnh.
Đôi lúc các dạng phrasal verb này chuyển thành danh từ ghép thì nghĩa của chúng cũng khác xa với các từ riêng lẻ tạo ra chúng. Cũng tờ New York Times trong một bài nói về tâm lý chọn bạn đời của nam giới, đã viết: “It isn’t exactly that smarts were a complete turnoff for men”. (Xin mở ngoặc nói thêm smarts trong câu này dùng như danh từ chỉ sự thông minh, đầu óc thông minh). Xuất phát từ phrasal verb“turn off”, mang nghĩa ghét, dị ứng (That song really turns me off), chúng ta có từ “turnoff” - một điều, một vật, một người gây dị ứng, không ưa được.
Có thể kể và giới thiệu mãi về các phrasal verbs xuất hiện thường xuyên trong tiếng Anh. Vấn đề là người học nên chú ý, gặp câu nào hơi khó hiểu, phải tra cứu nghĩa của cả cụm từ chứ đừng bị “lạc hướng” vì nghĩa đơn giản của từng từ. Đấy là cái khó của tiếng Anh.
(Trích từ cuốn "Tám chuyện tiếng Anh" vừa mới xuất bản)
Nếu đọc xong bài trên và vẫn muốn đọc tiếp chừng 70 bài khác, tám chuyện tiếng Anh tương tự như thế, xin vào Smashwords để mua sách (link ở đây). Còn ai không thích Smashwords thì mời vào Amazon, ấn bản Kindle (link ở đây).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét